I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH CHÍNH SÁCH
Trong những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội (CT-XH) nhận ủy thác phối hợp chặt chẽ thực hiện có hiệu quả các nội dung ủy thác, giúp cho việc chuyển tải nguồn vốn đến với người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhanh chóng, kịp thời, đúng đối tượng thụ hưởng. Đến nay, vốn tín dụng chính sách xã hội được đầu tư cho phát triển sản xuất, tạo sinh kế, tạo việc làm và đáp ứng nhu cầu thiết yếu trong đời sống của người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Vốn tín dụng chính sách xã hội được đầu tư đến 94/94 xã, phường, thị trấn, 100% ấp, khu phố, đã cơ bản đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, đặc biệt là các tầng lớp dân cư có thu nhập thấp, góp phần tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao sức sản xuất hàng hóa, cải thiện đời sống, ổn định trật tự xã hội tại địa phương, ngăn chặn nạn cho vay lãi nặng ở nông thôn, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ lệ thất nghiệp, thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị, trật tự xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương.
Tuy nhiên, hiện tại tỉnh Tây Ninh chưa có ban hành Nghị quyết quy định một số đối tượng chính sách khác tại địa phương được vay vốn từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (Theo Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 quy định: “Đối tượng cho vay: theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác (sau đây viết tắt là Nghị định số 78/2002/NĐ-CP) và một số đối tượng chính sách khác tại địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (nếu có)”). Do vậy việc ban hành chính sách là rất cần thiết.
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH
1. Mục đích
Văn bản quy phạm pháp luật ban hành cụ thể hóa quy định đối tượng vay vốn từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh nhằm tạo điều kiện cho hộ nghèo tỉnh và các đối tượng chính sách khác được vay vốn từ nguồn vốn uỷ thác góp phần tích cực trong phát triển KT-XH, thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới.
2. Quan điểm xây dựng chính sách
a. Việc xây dựng Nghị quyết tuân thủ quy định về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan;
b. Nghị quyết tuân thủ hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 và các văn bản hướng dẫn;
c. Cơ chế thực hiện các chính sách quy định đối tượng cho vay vốn từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội bám sát vào quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ, Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, phù hợp khả năng cân đối các nguồn lực và điều kiện cụ thể của địa phương.
III. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định đối tượng vay vốn là hộ nghèo tỉnh và các đối tượng chính sách khác được vay vốn từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (ngoài các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2022 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác).
2. Đối tượng áp dụng chính sách
- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Tây Ninh; Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, thị xã.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Các cơ quan có trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách thị xã và ngân sách thành phố) ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác: Cơ quan Tài chính, Cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội, …
- Các Tổ chức - chính trị nhận uỷ thác, Tổ tiết kiệm và vay vốn.
- Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện cuộc sống, điều kiện sinh hoạt, góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHÍNH SÁCH
1. Tên gọi Nghị quyết: Quy định một số đối tượng chính sách khác tại địa phương được vay vốn từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
2. Nội dung chính của Nghị quyết: Gồm 4 Điều, gồm:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định đối tượng vay vốn là hộ nghèo tỉnh và các đối tượng chính sách khác được vay vốn từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (ngoài các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2022 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Tây Ninh; Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, thị xã.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Các cơ quan có trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách thị xã và ngân sách thành phố) ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác: Cơ quan Tài chính, Cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội, …
- Các tổ chức - chính trị nhận uỷ thác, Tổ tiết kiệm và vay vốn.
- Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện cuộc sống, điều kiện sinh hoạt, góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói, giảm nghèo, an sinh xã hội.
Điều 3. Đối tượng được vay vốn từ nguồn vốn địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Hộ nghèo tỉnh; hộ mới thoát nghèo tỉnh (thời gian sau khi thoát nghèo không quá 36 tháng) được vay vốn để sản xuất, kinh doanh nâng cao thu nhập cho hộ.
2. Hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình được vay vốn để sản xuất, kinh doanh nâng cao thu nhập cho hộ.
3. Hộ gia đình cư trú hợp pháp tại khu vực đô thị chưa có công trình nước sạch, công trình vệ sinh hoặc đã có nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch và chưa đảm bảo vệ sinh môi trường được vay vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nhằm nâng cao sức khỏe, cải thiện điều kiện sinh hoạt.
4. Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nghĩa vụ thực hiện theo chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội (đối tượng được hỗ trợ học nghề) thời gian sau khi hoàn thành nghĩa vụ không quá 36 tháng được vay vốn để giải quyết việc làm.
5. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài được vay vốn để ký quỹ tại NHCSXH; Người lao động thuộc 20 xã biên giới được vay vốn để chi trả các khoản chi phí đi làm việc ở nước ngoài được ghi trong Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai Nghị quyết này.
2. Trong quá trình thực hiện, các văn bản viện dẫn để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
V. DỰ KIẾN NGUỒN LỰC, ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO VIỆC THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SAU KHI ĐƯỢC THÔNG QUA
1. Nguồn lực thực hiện là nguồn ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Nhân lực đảm bảo thi hành Nghị quyết là UBND tỉnh; Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân vay vốn từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh./.
Nguồn tin: Phòng Tư pháp Huyện Tân Biên:
Ý kiến bạn đọc