Góp ý dự thảo Quy định chính sách thúc đẩy người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Tây Ninh

QUYẾT ĐỊNH

Về việc quy định chính sách thúc đẩy người dân và doanh nghiệp

sử dụng dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Tây Ninh

Bắt đầu lấy ý kiến 25/08/2020
Kết thúc lấy ý kiến 27/08/2020
Thể loại Quy định
Lĩnh vực Công nghệ thông tin
Đơn vị soạn thảo UBND Huyện Tân Biên

Nội dung

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH TÂY NINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:         /2020/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày       tháng       năm 2020

 

DỰ THẢO

 
 


QUYẾT ĐỊNH

Về việc quy định chính sách thúc đẩy người dân và doanh nghiệp

sử dụng dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Tây Ninh

 

 


CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số …./2020/NQ-HĐND ngày ….. tháng … năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa ….. – Kỳ họp lần thứ ….. về quy định chính sách thúc đẩy người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Tây Ninh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số     /TTr-STTTT ngày       tháng     năm 2020;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định chính sách cho các tổ chức, cá nhân thực hiện nộp dịch vụ công trực tuyến (đối với những dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4) qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan nhà nước thực hiện việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến (sau đây gọi là cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến).

2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng Cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh thực hiện nộp dịch vụ công trực tuyến (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.

Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền với một thủ tục hành chính để giải quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.

2. Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
          a) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành chính đó.
          b) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

c) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
          d) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.

3. Cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh là điểm truy cập thống nhất của tỉnh tới các dịch vụ công trực tuyến của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.

4. Bộ phận một cửa là tên gọi chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.

Điều 4. Chính sách đối với các tổ chức, cá nhân khi thực hiện nộp dịch vụ công trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh

1. Được quyền yêu cầu hướng dẫn các bước thực hiện nộp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4: Các tổ chức, cá nhân được quyền yêu cầu nhân viên hướng dẫn trực tại bộ phận một cửa hướng dẫn các bước thực hiện việc nộp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 hoặc qua số điện thoại đường dây nóng tại Bộ phận một cửa các đơn vị.

2. Được rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính: Các tổ chức, cá nhân khi tham gia nộp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 được rút ngắn ½ thời gian giải quyết theo quy định đối với các thủ tục hành chính có thời hạn giải quyết từ 02 ngày trở lên.

3. Minh bạch trong việc theo dõi hồ sơ: Các tổ chức, cá nhân sẽ chủ động biết được tình trạng xử lý của hồ sơ và được thông báo nhận kết quả khi hồ sơ xử lý xong qua hệ thống tin nhắn SMS, tra cứu qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh hoặc qua số điện thoại nơi nộp hồ sơ trực tuyến.

4. Đảm bảo an toàn và bí mật thông tin: Các tổ chức, cá nhân khi tham gia thực hiện tạo tài khoản để nộp hồ sơ trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh các thông tin cá nhân và tổ chức sẽ được đảm bảo an toàn và bí mật thông tin theo đúng quy định.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1.  Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

a) Đảm bảo hoạt động thông suốt, hạ tầng kỹ thuật, duy trì ổn định, an toàn dữ liệu của Cổng dịch vụ công của tỉnh.

b) Hoàn thiện các tính năng của Cổng dịch vụ công của tỉnh, hệ thống thông tin một cửa điện tử theo hướng đơn giản, thuận tiện cho người sử dụng; tham mưu đầu tư trang thiết bị cần thiết tại bộ phận một cửa cấp huyện, xã để tổ chức, cá nhân có thể thao tác, sử dụng việc nộp hồ sơ thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm an toàn hệ thống, không để xảy ra lộ lọt thông tin, dữ liệu.

2.  Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị khác

a) Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin, các hoạt động trực tuyến trong chỉ đạo, điều hành việc thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính mức độ 3, 4 và tăng cường theo dõi, kiểm tra việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ TTHC dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho tổ chức, cá nhân, bảo đảm việc giải quyết hồ sơ được đúng hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quyết định này; kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp hồ sơ bị trễ hạn; bảo đảm trả lời các phản ánh, kiến nghị TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị; chỉ đạo việc thực hiện rà soát, công khai TTHC để thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 nhanh chóng, kịp thời.

b) Bố trí nhân sự trực tại bộ phận một cửa chủ động đề nghị với tổ chức, cá nhân giảm việc nộp hồ sơ trực tiếp, tăng cường nộp trực tuyến và giới thiệu các chính sách hỗ trợ khi tham gia nộp dịch vụ công trực tuyến và thực hiện hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân khi tham gia nộp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.

c) Tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền phổ biến sâu, rộng dưới nhiều hình thức đến cán bộ, công chức, viên chức và người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 để người dân, doanh nghiệp biết và sử dụng được toàn bộ quy trình nộp hồ sơ TTHC bằng hình thức trực tuyến.

d) Tăng cường khai thác dữ liệu điện tử để dần giảm bớt thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính.

e) Ưu tiên xử lý và chủ động liên hệ hỗ trợ đối với những hồ sơ được nộp qua dịch vụ công trực tuyến để tạo sự khác biệt giữa nộp trực tuyến và nộp trực tiếp.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ….. tháng ….năm…2020.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- TT: TU, HĐND tỉnh;

- CT, các PCT.UBND tỉnh;

- Như Điều 7;

- Sở Tư pháp;

- Trung tâm Công báo – Tin học tỉnh;

- Lưu: VT, VP. ĐĐBQH, HĐND&UBND tỉnh

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 File đính kèm

  Ý kiến bạn đọc

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập53
  • Máy chủ tìm kiếm5
  • Khách viếng thăm48
  • Hôm nay9,213
  • Tháng hiện tại109,347
  • Tổng lượt truy cập4,956,974
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây